Trang 7 của 12 Đầu tiênĐầu tiên ... 34567891011 ... CuốiCuối
Kết quả 61 đến 70 của 114
  1. #61
    Hội Vật Lý Đào Duy Từ
    Ngày tham gia
    09 Jul 2009
    Đang ở
    644 quang trung 2, đông vệ
    Tuổi
    32
    Bài viết
    1,368
    Thanks
    2
    Thanked 6 Times in 6 Posts
    Rep Power
    56

    Mặc định Re: sinh học và những vấn đề

    em hỏi về bệnh vàng da nhân ở trẻ em cơ mà (em bị bệnh này rồi biấn chứng gây bệnh bại não ) nên có thể cho em biết thêm thông tin về bệnh nảy đc khônng
    Tôi muốn làm nên tất cả

  2. #62
    News Managaer News Manager Candy's Avatar
    Ngày tham gia
    05 Aug 2007
    Đang ở
    C:\WINDOWS
    Tuổi
    33
    Bài viết
    1,860
    Thanks
    0
    Thanked 8 Times in 5 Posts
    Rep Power
    30

    Mặc định Re: sinh học và những vấn đề

    Trích dẫn Gửi bởi thanhkhoeo Xem bài viết
    em hỏi về bệnh vàng da nhân ở trẻ em cơ mà (em bị bệnh này rồi biấn chứng gây bệnh bại não ) nên có thể cho em biết thêm thông tin về bệnh nảy đc khônng
    giời ạ. cái này ko phải bệnh vàng da nhân ở trẻ em thì còn cái j nữa. nó còn gọi là bệnh vàng da sơ sinh nữa. từ bé mắc phải, dẫn đến việc nhanh chóng làm tổn thương các bộ phận trong cơ thể.


  3. #63
    Hội Vật Lý Đào Duy Từ
    Ngày tham gia
    09 Jul 2009
    Đang ở
    644 quang trung 2, đông vệ
    Tuổi
    32
    Bài viết
    1,368
    Thanks
    2
    Thanked 6 Times in 6 Posts
    Rep Power
    56

    Mặc định Re: sinh học và những vấn đề

    bàn chuyện khác ( chuyện kia không hài lòng_)

    gioi thiệu về tiểu cầu ? tác dụng ? tế bào sinh ra? có phânchia không ?
    Tôi muốn làm nên tất cả

  4. #64
    News Managaer News Manager Candy's Avatar
    Ngày tham gia
    05 Aug 2007
    Đang ở
    C:\WINDOWS
    Tuổi
    33
    Bài viết
    1,860
    Thanks
    0
    Thanked 8 Times in 5 Posts
    Rep Power
    30

    Mặc định Re: sinh học và những vấn đề

    Trong tuỷ xương có những tế bào nhân khổng lồ (40-100mm). Các tế bào này được biệt hoá từ tế bào gốc vạn năng. Tế bào có nhân rất to, nhiều thuỳ, đa dạng với nhiễm sắc thể phân bố không đều. Bào tương nhiều, màu nhạt, có nhiều hạt rất nhỏ màu xanh lơ. Tế bào nhân khổng lồ cho giả túc để di chuyển. Các giả túc này bị teo lại, tách ra, đứt đoạn thành tiểu cầu lưu thông trong máu. Như vậy, tiểu cầu (thrombocyt) là một phần bào tương của tế bào nhân khổng lồ, là một tế bào không hoàn chỉnh, không có nhân, rất đa dạng, bào tương tím nhạt có hạt màu xanh, rất khó đếm vì dễ vỡ khi lấy ra khỏi cơ thể
    Tiểu cầu có kích thước 2-4mm, thể tích 7-8mm3. Bình thường có 150-300 x 109 tiểu cầu trong 1 lít máu ngoại vi.
    Tiểu cầu có cấu trúc màng glycoprotein, lớp này ngăn cản tiểu cầu dính vào nội mạc nhưng lại dễ dính vào nơi thành mạch tổn thương có chất collagen lộ ra. Màng tiểu cầu cũng rất dễ dính vào các vật lạ. Khi bám vào vật lạ, chúng lại có thể tự bám vào nhau thành từng đám. Tiểu cầu chứa actomyosin, thromstbohenin nên tiểu cầu có khả năng co rút. Tiểu cầu co rút mạnh sẽ bị vỡ ra và giải phóng serotonin gây co mạch, các phospholipid và các yếu tố gây đông máu tham gia vào quá trình gây đông máu.
    Với đặc điểm chức năng trên đây, tiểu cầu đã tham gia vào quá trình cầm máu, được xem như là một hàng rào bảo vệ sự mất máu. Tiểu cầu cũng có khả năng gắn lên vi khuẩn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực bào được dễ dàng. Ngoài ra tiểu cầu còn có tác dụng khác nữa như làm hạ huyết áp, chức năng miễn dịch và chức năng sản xuất các enzym huỷ protein.
    Sự sản xuất tiểu cầu được điều hoà bằng số lượng tiểu cầu nhờ cơ chế do các yếu tố trong huyết tương kiểm soát. Tiểu cầu bị tiêu diệt ở lách. Đời sống tiểu cầu chưa được nghiên cứu đầy đủ, người ta cho rằng nó sống ở trong máu khoảng 9-11 ngày.
    Số lượng tiểu cầu tăng lên khi lao động, khi ăn uống, khi bị chảy máu, bệnh đa sinh mạn tính thể tuỷ bào, bệnh Hodgkin, bệnh Vaquez. Số lượng tiểu cầu giảm trong nhiễm độc, nhiễm xạ, xuất huyết dưới da, niêm mạc, suy tuỷ, bệnh Biermer, bệnh Werlhoff.
    Một căn bệnh thường gặp liên quan đến tiểu cầu đó là xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát. Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) là các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, không rõ nguyên nhân, loại trừ các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát sau một bệnh rõ ràng .
    Tiểu cầu không phân chia. Mỗi ngày có 75000 tiểu cầu được sản sinh. Sau 8-12 ngày là lượng tiểu cầu già sẽ bị thay thế bằng lượng tiểu cầu mới hơn.


  5. #65
    Hội Vật Lý Đào Duy Từ
    Ngày tham gia
    09 Jul 2009
    Đang ở
    644 quang trung 2, đông vệ
    Tuổi
    32
    Bài viết
    1,368
    Thanks
    2
    Thanked 6 Times in 6 Posts
    Rep Power
    56

    Mặc định Re: sinh học và những vấn đề

    tại sao hồng cầu không có nhân. Trong cơ thể người còn tế bào nào không có nhân nữa không
    Tôi muốn làm nên tất cả

  6. #66
    News Managaer News Manager Candy's Avatar
    Ngày tham gia
    05 Aug 2007
    Đang ở
    C:\WINDOWS
    Tuổi
    33
    Bài viết
    1,860
    Thanks
    0
    Thanked 8 Times in 5 Posts
    Rep Power
    30

    Mặc định Re: sinh học và những vấn đề

    theo anh biết thì hồng cầu là loại tế bào đã được chuyên biệt hóa cao độ để phù hợp với chức năng vận chuyển khí ở cơ thể sinh vật. ở các lớp khác dưới thú thì nhu cầu oxi không đặt nặng. điển hình là các lớp như cá với 1 vòng tuần hoàn, lớp lưỡng cư và bò sát với máu pha... chúng không cần những hoạt động tích cực như các động vật thuộc lớp thú.
    đặc điểm của hồng cầu cũng thể hiện sự tiến hóa ở các sinh vật. tiêu biểu là hồng cầu ở người - sinh vật tiến hóa nhất trên trái đất hiện nay - cũng có nhiều điều thú vị.
    hồng cầu người có kích thước rất nhỏ (nhỏ hơn hồng cầu của hầu hết các loài động vật có xương sống). với kích thước nhỏ này thì tỉ lệ giữa diện tích bề mặt và thể tích của tế bào hồng cầu càng lớn, nghĩa là có cùng một thể tích nhưng diện tích mặt ngoài của hồng cầu nhỏ lớn hơn. ta có thể làm một phép tính đơn giản như sau 1 hồng cầu của ếch = 150 hồng cầu người trong khi tổng diện tích bề mặt của 150 hồng cầu nhỏ lại gấp khoảng 5 lần 1 hồng cầu của ếch.
    hồng cầu người có hình đĩa lõm 2 mặt. đây là một hình thức làm tăng diện tích bề mặt tế bào và cũng làm tăng khả năng trao đổi khí của hồng cầu. hơn nữa, nó còn làm cho màng tế bào nằm sát hơn các phân tử haemoglobin trong tế bào và làm tăng hiệu quả trao đổi khí. mặt khác với hình đĩa lõm còn làm tăng khả năng tồn tại trong điều kiện áp suất thẩm thấu của máu giảm nhẹ, hồng cầu không bị vỡ (tiểu huyết). hình đĩa lõm này cũng là một dạng đặc trưng cho hiện tượng nhân bị tiêu biến.
    khắc với hồng cầu của nhiều loại động vật khác thì hồng cầu người không có nhân (lúc còn non thì hồng cầu có nhân nhưng khi trưởng thành thì nhân bị tiêu giảm dần và biến mất hoàn toàn). nhân tiêu giảm sẽ tạo thêm không gian để chứa các phân tử haemoglobin giúp việc trao đổi khí diễn ra thuận lợi hơn, đồng thời việc tiêu giảm nhân cũng bằng với việc giảm tiêu dùng oxi tới mức thấp nhất. không có nhân, hồng cầu không thể tổng hợp các phân tử protein và cũng không thể phân chia hoặc sinh sản. do đó hồng cầu không nhân là dạng tiến hóa cao nhất của hồng cầu ở động vật và cũng có nhiều điểm tiến hóa đã đề cập ở trên. vì hồng cầu luôn được dự trữ và bù đắp số lượng tại tủy xương và gan nên không cần thiết phải có nhân để làm cho hồng cầu cồng kềnh, khó di chuyển và vận chuyển khí, ngoài ra nhân còn điều khiển tổng hợp nhiều loại protein không cần thiết mà còn làm giảm khả năng vận chuyển khí của hồng cầu. và việc tiêu giảm như thế còn giúp trao đổi khí diễn ra thuận tiện, phù hợp với các hoạt động tích cực của các động vật bậc cao. vì vậy nhân tiêu giảm là một điểm tiến hóa.


  7. #67
    Hội Vật Lý Đào Duy Từ
    Ngày tham gia
    09 Jul 2009
    Đang ở
    644 quang trung 2, đông vệ
    Tuổi
    32
    Bài viết
    1,368
    Thanks
    2
    Thanked 6 Times in 6 Posts
    Rep Power
    56

    Mặc định Re: sinh học và những vấn đề

    ai có thể nói rõ hơn về căn bệnh unng thư thực quản không. cả ai biến mạch máu não nữa
    Tôi muốn làm nên tất cả

  8. #68
    Trấn môn đệ tử ĐDT Member
    Ngày tham gia
    17 Mar 2010
    Đang ở
    địa ngục
    Tuổi
    31
    Bài viết
    433
    Thanks
    0
    Thanked 0 Times in 0 Posts
    Rep Power
    52

    Mặc định Re: sinh học và những vấn đề

    Ung thư thực quản
    Đây là một trong 10 dạng ung thư hay gặp nhất ở Việt Nam, thường xảy ra ở lứa tuổi trên 50, tỷ lệ mắc bệnh ở nam cao gấp 2-5 lần nữ. Bệnh nhân ung thư thực quản nếu không được điều trị kịp thời sẽ bị tử vong trong tình trạng suy kiệt do không ăn uống được.
    Các yếu tố thuận lợi phát sinh ung thư thực quản bao gồm:
    - Thói quen và chế độ ăn uống: Các loại thức ăn chứa nhiều chất Nitrosamin như rau ngâm dấm và thịt xông khói, các loại nước có cồn và thuốc lá đều có thể dẫn đến ung thư thực quản. Ở một số địa phương, thức ăn và nguồn nước uống thiếu các chất vi lượng như kẽm, molybeden... và đó cũng là tiền đề khiến bệnh này xuất hiện.
    - Các tổn thương tiền ung thư của thực quản như co thắt tâm vị, viêm thực quản trào ngược, teo hẹp thực quản do bỏng...
    - Một số bệnh có tính di truyền như Tylosis (với triệu chứng gây sừng hóa lòng bàn tay và bàn chân).
    Triệu chứng hay gặp nhất của bệnh này là nuốt khó, bắt đầu với các thức ăn cứng. Về sau, bệnh nhân thấy khó nuốt ngay cả với thức ăn lỏng và nước bọt. Sụt cân và mệt mỏi cũng là các triệu chứng thường gặp. Một số người bị viêm phổi, khàn tiếng, khó thở, sặc, ngạt... Các triệu chứng trở nên rõ ràng khi khối u ăn hết lòng của thực quản.
    Khi có những dấu hiệu rối loạn về nuốt, bệnh nhân cần đi khám ngay ở một bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa hoặc phẫu thuật lồng ngực và tim mạch. Bệnh nhân cần được nội soi thực quản, phế quản, chụp thực quản với thuốc cản quang, sinh thiết và giải phẫu bệnh để xác định chẩn đoán, đánh giá tình trạng bệnh, xác định được tiên lượng và chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp. Ngoài ra, bệnh nhân cũng cần được chụp CT để có đủ thông số quyết định sẽ phẫu thuật triệt để, phẫu thuật nuôi ăn tạm thời hay chỉ điều trị nội khoa nâng đỡ những ngày cuối cùng cho bệnh nhân.
    Đối với ung thư thực quản, phẫu thuật là phương pháp điều trị chủ yếu, bên cạnh các phương pháp hóa trị và xạ trị

    Tai biến mạch máu não
    Tai biến mạch máu não (còn gọi là đột quỵ) là căn bệnh gây tử vong đứng hàng thứ ba sau ung thư và tim mạch. Theo Tổ chức Y tế thế giới, trong tổng số các bệnh nhân bị tai biến mạch máu não thì có đến 24% tử vong, 50% sống nhưng bị các di chứng nặng hoặc nhẹ, chỉ có 26% số bệnh nhân sống và trở lại làm việc bình thường. Thông thường tai biến mạch máu não hay gặp ở người cao tuổi và những người càng cao tuổi càng dễ bị nhưng các thống kê gần đây ở một số bệnh viện tỉnh, thành cho thấy số người trẻ dưới 50 tuổi bị tai biến mạch máu não đã tăng lên đáng kể.
    Nguyên nhân của tai biến mạch máu não: Những người có các yếu tố sau sẽ dễ bị tai biến mạch máu não:
    - Bị tăng huyết áp: Đây là nguyên nhân chủ yếu và thường gặp nhất.
    - Bị bệnh đái tháo đường.
    - Bị các bệnh tim.
    - Thừa cân béo phì.
    - Bị các bệnh nhiễm khuẩn.
    - Hút thuốc lá, uống rượu.
    - Ăn nhiều muối.
    - Trong nhà có người bị (bố, mẹ, anh em…)
    Triệu chứng của tai biến mạch máu não:
    Tai biến mạch máu não thường không có dấu hiệu sớm mà khi có biểu hiện lâm sàng thì bệnh đã muộn và sẽ tiến triển rất nhanh. Tai biến mạch máu não có các thể khác nhau (thiếu máu cục bộ hoặc xuất huyết não) nhưng thường có những triệu chứng chính sau:
    - Nhức đầu.
    - Nôn, có thể có sốt.
    - Giảm thị lực hoặc có thể mù.
    - Rối loạn cảm giác nửa người: Tê bì, kiến bò, cảm giác nặng, mất nhận biết... vị trí điển hình là ở tay, mặt.
    - Rối loạn ngôn ngữ, khó nói.
    - Liệt nửa người…
    Biến chứng và hậu quả của tai biến mạch máu não:
    Như đã nói ở trên, tai biến mạch máu não thường dẫn đến tử vong hoặc để lại các di chứng nặng nề cho người bệnh như liệt nửa người, mất trí nhớ... nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.


    Biết sơ sơ thế thôi. Còn gì thiếu thì anh Candy bổ sung thêm


    Bình tĩnh, tự tin, không cay cú
    Âm thầm lặng lẽ trả thù sau

  9. #69
    News Managaer News Manager Candy's Avatar
    Ngày tham gia
    05 Aug 2007
    Đang ở
    C:\WINDOWS
    Tuổi
    33
    Bài viết
    1,860
    Thanks
    0
    Thanked 8 Times in 5 Posts
    Rep Power
    30

    Mặc định Re: sinh học và những vấn đề

    Chuẩn đoán bệnh:
    + Tuổi trên 40, nam, gia đình có người mắc bệnh này, hoặc uống rượu nhiều.

    + Nuốt khó, đau vùng sau xương ức, có hiện tượng trào ngược thức ăn.

    + Chụp phim cản quang thực quản, soi thực quảùn, làm sinh thiết niêm mạc thực quản để phát hiện bệnh. Kiểm tra tế bào vòng thực quản dương tính khoảng trên dưới 90%.

    Bổ sung thêm cách chữa trị bệnh này: Mổ ung thư thực quản.
    Phẫu thuật ung thư thực quản (UTTQ) đã có lịch sử gần 100 năm. Torek (1913) là người đầu tiên cắt UTTQ qua hai lần mổ. Ohsawa (1934) đã báo cáo kết quả 14 trường hợp cắt thực quản qua mổ ngực với 8 trường hợp thành công. Garlock (1938) và Sweet đã đề xuất phương pháp cắt thực quản qua đường mổ ngực trái. Lewis (1946) đã mô tả kỹ thuật cắt thực quản qua đường bụng và ngực phải. Mc-Koewn (1972) và Akiyama (1973) là những người mô tả và chủ trương cắt thực quản qua ba đường mổ: Ngực phải, bụng và cổ. Từ vài chục năm trở lại đây phẫu thuật cắt UTTQ mới có những tiến bộ thực sự về số lượng và chất lượng với tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mổ đã giảm đi rất đáng kể.
    Kết quả bất lợi có thể xảy ra sau khi mổ:
    1. Tử vong sau mổ :Nguyên nhân tử vong sau mổ bao gồm: 3 trường hợp tử vong do rò miệng nối, trong đó 2 rò miệng nối ở cổ gây viêm trung thất nặng, 1 rò miệng nối trong lồng ngực gây tràn mủ màng phổi và suy hô hấp ở cùng bệnh nhân có vết thương khí quản trái khi mổ và 1 tử vong do trào ngược dạ dày khí quản ở lần mổ hai để cắt túi mật viêm hoại tử ngày thứ 21.
    2. Biến chứng sau mổ:
    - Rò miệng nối
    - Biến chứng phổi và màng phổi
    - Rò dưỡng chấp
    - Chảy máu sau mổ
    - Vết thương phế quản gốc trái
    - áp xe dưới cơ hoành


    Bổ sung thêm cách chữa trị tai biến mạch máu não:

    Nguyên tắc cơ bản trong điều trị tai biến mạch máu não là phát hiện, chẩn đoán và điều trị kịp thời, tích cực. Tùy từng thể và mức độ bệnh khác nhau mà có thể điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa. Khi đã qua giai đoạn cấp (giai đoạn ổn định) cần tích cực phục hồi chức năng, điều trị dự phòng táI phát.

    Cách phòng bị tai biến mạch máu não:

    Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo: Tai biến mạch máu não là bệnh dự phòng có kết quả bằng các biện pháp chống các yếu tố nguy cơ trong cộng đồng, nhất là chống huyết áp cao bằng cách:

    - Giữ huyết áp ở mức bình thường.
    - Duy trì cân nặng hợp lý (BMI 18,5 – 23).
    - Chế độ ăn giảm mỡ, giảm các chất béo.
    - Hạn chế ăn mặn.
    - Ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi.
    - Không hút thuốc lá
    - Hạn chế uống rượu bia.
    - Luyện tập thể dục thể thao đều đặn.
    - Có chế độ thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
    - Phát hiện và điều trị sớm các bệnh tim mạch.
    - Dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của thầy thuốc...


  10. #70
    Trấn môn đệ tử ĐDT Member
    Ngày tham gia
    17 Mar 2010
    Đang ở
    địa ngục
    Tuổi
    31
    Bài viết
    433
    Thanks
    0
    Thanked 0 Times in 0 Posts
    Rep Power
    52

    Mặc định Re: sinh học và những vấn đề

    cám ơn bác Candy đã bổ sung
    Thoả mãn chưa thanhkhoeo, còn hỏi thêm gì thì hỏi đi


    Bình tĩnh, tự tin, không cay cú
    Âm thầm lặng lẽ trả thù sau

Trang 7 của 12 Đầu tiênĐầu tiên ... 34567891011 ... CuốiCuối

Thông tin về chủ đề này

Users Browsing this Thread

Có 1 người đang xem chủ đề. (0 thành viên và 1 khách)

Đánh dấu

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •