Central processing unit (CPU):
Bộ xử lý trung tâm, bộ phận cấu thành chính của máy tính, phần cấu tạo thể hiện chương trình riêng và điều khiển hoạt động của các phần khác. Nó thường được gọi là trung tâm điều hành hay khi bao gồm tổ hợp mạch điện riêng, một dữ kiện chứa trong mạch vi tính.
CPU có ba bộ phận cấu thành chính: bộ phận số học và lô-gic (ALU), nơi thực hiện mọi tính toán và lô-gic học; bộ phận điều khiển; giải mã, đồng bộ hóa và thể hiện chỉ dẫn chương trình; và bộ nhớ nhập dữ liệu tức thì: nó lưu trữ các dữ liệu và chương trình trên đó máy tính hiện tại làm việc. Tất cả các cấu hình thành này gồm những ghi nhận nơi vị trí bộ nhớ lưu trữ cho những mục đích đặc biệt. Những ghi nhận bao gồm sự tích lũy, ghi nhận chỉ dẫn và ghi nhận sự điều khiển liên tiếp.
Centronics interface:
Giao diện centronics, tên riêng cho mặt tiếp giáp song song (Centronics là nhà sản xuất máy in quan trọng trong bình minh của máy tính hiện đại).
CGA
Thiết bị tương hợp đồ họa màu (Viết tắc cho sự điều hợp màu sắc và đồ thị) hệ thống biểu diễn màu đầu tiên cho máy tính cá nhân (IBMPC) và các máy tương hợp. Nó được thay thế bởi EGA, VGA, SVGA và XGA.
Character:
Ký tự: Một trong những ký tự có thể được hiểu diễn trong máy tính. Nó bao gồm các chữ cái, số, khoảng trống, dấu chấm và các ký hiệu đặc biệt khác.
Character printer:
Máy in ký tự. Máy in vi tính in một dấu hiệu tại một thời điểm.
Character set:
Tập hợp ký tự. Tập hợp đầy đủ các ký tự được dùng trong 1 chương trình được nhận ra bởi máy vi tính. Nó bao gồm các chữa cái, chữ số, khoảng trống dấu chấm và các ký hiệu đặc biệt khác.
Character type check:
Kiểm tra dạng lý tự. Sự kiểm tra có hiệu lực để chắc chắn rằng một chi tiết dự kiện được đưa vào không chứa các dấu hiệu không có giá trị. Ví dụ như 1 tên được đưa vào có thể được kiểm tra để chắc chắn rằng nó chỉ chứa các chữ trong bảng chữ cái hoặc ngày tháng có 6 chữ số đưa vào có thể được kiểm tra để chắc rằng nó chỉ chứa các số.
Check digit:
Chữ số kiểm tra. Chữ số được gắn với một mã số quan trọng như kiểm tra phê chuẩn.
Checksum:
Tổng kiểm tra. Tổng số kiểm tra các chi tiết đặc biệt của dữ kiện mà không có nghĩa khác. Tổng này được dùng như một dấu hiệu nhận diện rằng dữ liệu đã được đưa vào hoặc chuyển đi 1 cách chính xác. Nó được dùng trong việc chuyển đi 1 cách chính xác. Nó được dùng trong việc trao đổi thông tin và ví dụ như trong chương trình tường thuật. Xem validation.
Chip or silicon chip:
Vi mạch điện tử, tên gọi khác của integrated circuit, là 1 mạch điện tử đầy đủ trên một tấm silic (hay một chất bán dẫn khác), tinh thể chỉ vài milimét vuông.
CISC
Máy tính có tập lệnh phức tạp. (Viết tắt các chữ đầu cả complex instruction set computer). Thiết bị vi xử lý (bộ xử lý trên một vi mạch điện tử đơn) có thể thực hiện được một số lớn các lệnh của mật mã máy - ví dụ Intel 80486. Thuật ngữ này đã được đưa vào để phân biệt những vi mạch điện tử này với thiết bị vi xử lý RISC (Reduced Inatruction Set Computer) điều khiển một tập hợp các lệnh nhỏ hơn.
Client - server architecture:
Cấu trúc khách - chủ. Hệ thống mạng lưới trong đó vận hành theo dõi các dữ liệu được tách ra khỏi chương trình sử dụng dữ liệu đó. Mỗi máy vi tính hoặc là người chủ, chứa các dữ liệu hoặc điều khiển các hướng của hệ thống - ví dụ như máy in hoặc mạng lưới, hoặc khách hàng trên đó quản lý các chương trình ứng dụng.
Cmos
Bán dẫn bù oxit - kim loại: (Viết tắt của Comlementary metal - oxide Semiconductor). Họ các bộ vi mạch điện tử được sử dụng rộng rãi trong việc thiết lập các hệ thống điện tử.
CMYK
(Viết tắc của Cyan - Magenta - Yellow - black: xanh lá cây - đỏ tươi - vàng đen). Sự phân ly 4 màu được dùng trong hầu hết các quá trình in màu. ĐÂC TRƯNG TRÊN MÁY TÍNH LÀ MÀN HÌNH, TUY NHIÊN THƯỜNG sử dụng phương pháp RGB bổ sung thêm và vì thế sự chuyển đổi thường là cần thiết ở bộ phận cho ra kết quả để in hoặc trên máy in màu hoặc phân tách.
CNC
Viết tắc của Computer numerical control
Coaxial cable:
Cáp truyền đồng trục, cáp truyền điện gồm dây dẫn điện rắn được cách điện và bao quanh bằng ống hay bao bảo vệ rắn. Nó có thể truyền những tín hiệu tần số cao được sử dụng trong tivi, điện thoại các phương tiện truyền thông khác. Nó đang được thay thế bởi sợi cáp quang hoặc cặp cáp xoắn trần.
Cobol
(Viết tắc của Commnon Business Oriented language). Ngôn ngữ chương trình máy tính cao cấp, được soạn thảo vào cuối những năm 1950 dành cho các vấn đề xử lý dữ liệu thương mại, nó đã trở thành ngôn ngữ chính trong lĩnh vực này. Các địa điểm của COBOL rất thuận tiện cho các tập tin số học điều khiển và kinh doanh. Những lệnh của chương trình được viết bằng ngôn ngữ này mở rộng việc sử dụng các từ và trông rất giống với câu văn bằng TIẾNG ANH. ĐIỀU NÀY LÀM CHO COBOL TRỞ THÀNH MỘT TRONG những ngành dễ học và dễ hiểu nhất.
COM
Viết tắt của Computer output on micro - film/microfiche.
Comité Consuktatif International telephonique et télégraphique
(CCITT)
ỦY BAN TƯ VẦN VỀ ĐIỆN THOẠI VÀ ĐIỆN BÁO quốc tế. Tổ chức quốc tế xác định các tiêu chuẩn và văn bản truyền thông quốc tế cho các dữ liệu truyền thông, bao hàm cả fax.
Command language:
Ngôn ngữ mệnh lệnh. Tập hợp các lệnh và quy tắc điều khiển cách sử dụng của chúng mà theo đó người sử dụng điều khiển 1 chương trình. Ví dụ như hệ thống thao tác hoặc có các lệnh như Save và delete, hay 2 chương trình về danh sách trả lương cho nhân viên có thể có các lệnh để thêm và sửa đổi các hồ sơ nhân viên.



Trả lời kèm Trích dẫn
Đánh dấu